- VH-NN
- Cựu sinh viên
- Lượt xem: 6931
Ngày 14 tháng 9 năm 2017, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG TP.HCM) thông báo về danh sách 60 cựu sinh viên tiêu biểu giai đoạn 1957 – 2017, riêng ngành ngữ văn có 19 cựu SV. Danh sách dưới đây xếp theo lĩnh vực và abc tên người. Chữ “Giáo sư” là cách gọi tôn xưng, GS, PGS là chức danh khoa học.
IV. LĨNH VỰC VĂN HOÁ - NGHỆ THUẬT:
11. Đạo diễn Nguyễn Trung Hiếu
Ảnh: Khoa Văn học
Ông Nguyễn Trung Hiếu là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh khoá 1978-1982. Ông là đạo diễn truyền hình, được tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú. Trong suốt thời gian làm nghệ thuật, ông đã cho ra đời 150 tác phẩm tài liệu truyền hình; 06 phim tài liệu nhiều tập và 11 tác phẩm đạt giải thưởng, bằng khen tại Liên hoan phim truyền hình toàn quốc và các giải thưởng khác. Tác phẩm tiêu biểu: “Cây đậu nành ở Đồng bằng sông Cửu Long”, “Sau bức màn xanh, Chương trình “Chuyện xã tôi” (1986), phim “Vong thề”, “Người làm vườn đào trên núi” (1985); “Dòng sông hướng theo đường mặt trời” (1996); “Di tích Hòn Đá bạc”, “Hồn biển Khai Long” (2000)…
12. Nhà thơ Trương Nam Hương
Ảnh: Hội Nhà văn TP. Hồ Chí Minh
Ông là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Ông là nhà thơ. Ủy viên Ban Chấp hành, Trưởng Ban Công tác hội viên Hội Nhà văn TP.HCM khóa VII 2015– 2020; Ủy viên Ban chấp hành – Trưởng ban Văn học thiếu nhi, Phó Chủ tịch Hội đồng thơ – Hội Nhà văn TP.HCM khóa VI, Ủy viên Hội đồng Thơ – Hội nhà văn Việt Nam khóa VIII. Các tác phẩm tiêu biểu: Khúc hát người xa xứ, Hè phố tuổi thơ, Ban mai xanh, Ngoảnh lại tháng năm, Thơ tình Trương Nam Hương, Đường thi ngẫu dịch, Ra ngoài ngàn năm,…
13. Nhà thơ Thái Thăng Long
Ảnh: Trường ĐH KHXH&NV
Ông Thái Thăng Long là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn , Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, khoá 1976-1980. Ông là nhà thơ, nhà văn. Các tác phẩm tiêu biểu: Thơ: Hà Nội của tôi (NXB Hà Nội, 1985); Thuyền của rừng (Thơ thiếu nhi, NXB Trẻ 1987); Đánh thức những tiềm năng (NXB Văn nghệ 1987); Ám ảnh (Tập thơ NXB Trẻ 1992); Chiều phủ Tây Hồ (Thơ NXB Trẻ 1994); Gió rừng Sác (Trường ca, NXB Trẻ 1996); Thời gian huyền thoại (Tập thơ. NXB Thanh Niên 2000)…. Văn xuôi: Thành phố lúc bình minh (in chung, 1979); Người nhái rừng Sác (Truyện dài); Trước cửa ngõ Sài Gòn (in chung, Giải thưởng: Giải thưởng cuộc thi truyện ký do báo Sài Gòn tổ chức 1985).
14. Nhà văn Trịnh Bích Ngân
Ảnh: Hội nhà văn TP HCM
Bà Trịnh Bích Ngân là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh (hệ tại chức), tốt nghiệp trường viết văn Nguyễn Du. Bà là nhà văn, từng giữ chức Phó giám đốc, Phó tổng biên tập NXB Văn hoá văn nghệ TP. Hồ Chí Minh. Trong Hội nhà văn TP.HCM bà là: Trưởng ban Nhà văn nữ, Phó chủ tịch Hội đồng Văn xuôi Hội Nhà văn TP. Hồ Chí Minh khoá VI (2010-2015); Trưởng ban Xuất bản, Chủ tịch Hội đồng Văn xuôi Hội Nhà văn TP. Hồ Chí Minh khoá VII (2015-2020). Các tác phẩm đã xuất bản: Đâu phải là Tình yêu (tập truyện ngắn, NXB.Mũi Cà Mau, 1992), Những chiếc lá thu (tập truyện ngắn, NXB.Hội Nhà văn, Hà Nội, 1994), Bão, Sợi dây và Giọt đắng (tập truyện ngắn, NXB.Văn Nghệ TP. HCM, 1988), Truyện ngắn Bích Ngân (NXB.Văn Nghệ TP. HCM, 2004), Người đàn bà bơi trên sóng (tập truyện ngắn, Nhà xuất bản Văn Nghệ TP. Hồ Chí Minh, 2005), Làn gió hôm qua (tập truyện ngắn, NXB.Văn Nghệ TP. HCM, 2009), Thế giới xô lệch (tiểu thuyết, NXB.Hội Nhà văn, Hà Nội, 2009), Trăng mật ở đảo (tập truyện hài, NXB.Văn Nghệ TP. HCM, 2009). Và nhiều vở kịch nói, bút ký, tạp văn...
15. Nhà báo Huỳnh Dũng Nhân
Ảnh: Giadinh.net.vn
Ông Huỳnh Dũng Nhân là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Ông là nhà văn, nhà báo. Trong quá trình công tác, ông đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng như: Uỷ viên Ban chấp hành - Phó ban Nghiệp vụ Hội Nhà báo Việt Nam, Phó chủ tịch Hội Nhà báo Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng biên tập tạp chí Nghề Báo, Uỷ viên Ban chấp hành, Trưởng ban Kiểm tra Hội Nhà văn Thành phố Hồ Chí Minh khoá VI (2010-2015). Các tác phẩm tiêu biểu: Truyện thiếu nhi: Nối dây cho diều (viết chung - NXB Kim Đồng), Những vòng sóng (viết chung - NXB Kim Đồng), Kỷ niệm ngày sinh (viết chung - NXB Kim Đồng), Nghệ sĩ Đặng Thái Sơn (NXB Kim Đồng), Lãng mạn cùng cá sấu (NXB Kim Đồng); Phóng sự: Ba hồi chuông (NXB Tổng hợp TP HCM), Ăn Tết trong rừng chó sói (NXB Lao Động), Ký sự Xuyên Việt (NXB CAND), Tôi đi bán tôi (NXB Văn Nghệ TP HCM), Những người đi trong gió (NXB Trẻ); Tản văn: Giọt lệ trên trời (NXB Thông Tấn), Sao băng (NXB Văn Nghệ TP HCM); Giáo trình: Phóng sự, từ giảng đường đến trang viết (NXB Thông Tấn, 2017).
16. Nhà thơ Lê Minh Quốc
Ảnh: Văn hoá và thể thao
Ông Lê Minh Quốc là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Ông là nhà văn, nhà thơ. Hiện là Trưởng ban Văn hóa nghệ thuật, thư ký tòa soạn báo Phụ nữ TP.HCM. Ông là Ủy viên Hội đồng Thơ – Hội nhà văn TP.HCM khóa VI, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam. Các tác phẩm tiêu biểu: Thơ: Trong coi chiêm bao (1989), Ngày mai còn lại một mình tôi (1990), Thơ tình Lê Minh Quốc (1995), Tôi vẽ mặt tôi (1994)…Văn xuôi: Sân trường kỉ niệm (1990), Mùa thu đứng trước cổng trường (1991)… Thể loại khác: Tiếng cười hiện đại (1996), Hành trình chữ viết (2000)…
17.Bà Dương Cẩm Thuý
Ảnh: Văn hoá và thể thao
Bà Dương Cẩm Thúy là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Bà là nhà biên kịch. Hiện là Phó Chủ tịch Hội Điện ảnh Việt Nam, Chủ tịch Hội Điện ảnh TP.HCM. Trước 1975, bà vào chiến khu vừa đi học vừa tham gia công tác tại Ban Tuyên huấn Trung ương cục Miền Nam. Sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn 1980, bà công tác tại Hãng phim Giải phóng, Ủy viên Thư ký Ban Chấp hành Hội điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh…
18. NSND. Bạch Tuyết
Ảnh: Thanh Niên
NSND. Bạch Tuyết tên thật là Nguyễn Thị Bạch Tuyết, cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh (hệ mở rộng), Tiến sĩ nghệ thuật. Bà là nữ nghệ sĩ cải lương danh tiếng, được mệnh danh là "Cải lương chi bảo", được nhà nước tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân. Các vở diễn tiêu biểu: Thái hậu Dương Vân Nga (vai Dương Vân Nga), Lá thắm chỉ hồng (vai Lệ Chi), Đoạn tuyệt (vai Loan), Mưa rừng (vai Tuyền), Hoa Mộc Lan tùng chinh (vai Hoa Mộc Lan), Đời cô Lựu (vai cô Lựu), Nửa đời hương phấn (vai Diệu), Tuyệt tình ca (vai Lê Trường An), Tần Nương Thất (vai Tần nương), Lý Chiêu Hoàng (vai Lý Chiêu Hoàng), Thượng hoàng Trần Nhân Tông (vai An Tư), Lục Vân Tiên (vai Kiều Nguyệt Nga), Nguyệt Khuyết (vai bà Xinh), Tóc mai sợi vắn (vai bà Hạnh)…
19. Đạo diễn Hồ Ngọc Xum
Ảnh: Facebook cá nhân
Ông Hồ Ngọc Xum là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Ông là đạo diễn, danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú. Hơn 30 năm trong nghề, Hồ Ngọc Xum đã cho ra đời đều đặn mỗi năm một bộ phim, không ít trong số đó đã được giải thưởng điện ảnh, truyền hình và để lại những dấu ấn, phong cách riêng biệt. Nhiều tác phẩm văn chương đã được ông dựng thành phim thành công như: "Con nhà nghèo", "Nợ đời", "Lòng dạ đàn bà"... Bộ phim “Đời thương hồ” đạt giải Cánh diều vàng hạng mục Giải thưởng Ban giám khảo và Giải thưởng văn học, báo chí.
LỚP NGỮ VĂN KHÓA 94-98
Ngày 14 tháng 9 năm 2017, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG TP.HCM) thông báo về danh sách 60 cựu sinh viên tiêu biểu giai đoạn 1957 – 2017, riêng ngành ngữ văn có 19 cựu SV. Danh sách dưới đây xếp theo lĩnh vực và abc tên người.
II. LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI:
7.Ông Lê Thanh Hải
Ông Lê Thanh Hải là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh (hệ mở rộng). Ông từng giữ những chức vụ: Bí thư Quận ủy Quận 5, Đại biểu Hội đồng Nhân dân Thành phố, Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X và khóa XI, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Đại biểu Quốc hội,…
8. Bà Trương Mỹ Hoa
Bà Trương Mỹ Hoa là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP. HCM (hệ mở rộng). Bà từng giữ nhiều chức vụ quan trọng như: Phó Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ…
III. LĨNH VỰC KINH TẾ:
9.Ông Đinh Quang Hùng
Ảnh: Kenhban
Ông là Đinh Quang Hùng là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Hiện ông là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Công ty Bao bì Tín Thành. Trong thời gian qua, ông tham gia tích cực trong các hoạt động công tác xã hội, trong đó có việc ủng hộ tích cực cho quỹ học bổng của sinh viên khoa Văn học.
10.Ông Trần Văn Tấn
Ông Trần Văn Tấn là cựu sinh viên Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, ông là chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty cổ phần Vĩnh Phúc. Ông có làm thơ, nhiều bài được phổ nhạc và được yêu thích.
DANH SÁCH LỚP NGỮ VĂN 1978-1982
Ngày 14 tháng 9 năm 2017, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG TP.HCM) thông báo về danh sách 60 cựu sinh viên tiêu biểu giai đoạn 1957 – 2017, riêng ngành ngữ văn có 19 cựu SV. Danh sách dưới đây xếp theo lĩnh vực và abc tên người. Chữ “Giáo sư” là cách gọi tôn xưng, GS, PGS là chức danh khoa học.
I. LĨNH VỰC KHOA HỌC – GIÁO DỤC
1. Giáo sư Huỳnh Minh Đức
GS. Huỳnh Minh Đức là cựu sinh viên Đại học Văn khoa. Giảng viên Đại học Văn Khoa, ĐH Tổng hợp TP.HCM. Sách đã xuất bản: Trung Quốc triết học sử (dịch của Hồ Thích, Khai Trí, 1970), Hồ Thích và cuộc vận động tân văn học (Trung tâm học liệu SG, 1972), Văn học sử Trung Quốc (dịch của Dịch Quân Tả, NXB.Trẻ, 1992), Từ Ngọ Môn đến Thái Hoà điện (Nxb Trẻ, 1994)…, và nhiều sách Đông y.
2. Giáo sư Nguyễn Khuê
Ảnh: Khoa Văn học
Ông là cựu sinh viên Đại học Văn khoa, Giảng viên Đại học Văn Khoa, ĐH Tổng hợp TP.HCM. Sách đã xuất bản: Nguyễn Trãi toàn tập tân biên (biên dịch chung, 1999-2000), Phật học Trung đẳng (dịch, 2007-2008), Tùy Dượng Đế diễm sử (dịch, 2010); Tâm trạng Tương An quận vương qua thi ca của ông (biên khảo, 1970); Chân dung Hồ Biểu Chánh (biên khảo, 1974), Nguyễn Bỉnh Khiêm qua Bạch Vân am thi tập (biên khảo, 1991), Ba mươi năm cầm bút (biên khảo, 2004), Văn học Hán Nôm ở Gia Định – Sài Gòn (biên khảo, viết chung, 2011), Khổng Tử - chân dung, học thuyết và môn sinh (biên khảo, 2012), Luận lý học Phật giáo (biên khảo, 2013); Hương trời xa bay (thơ, 1998), Cõi trăm năm (thơ, 2002), Trăm năm là cuộc lãng du (thơ, 2005),...
3. GS.TS. Huỳnh Như Phương
Ảnh: Hội Nhà văn TP. Hồ Chí Minh
Ông là cựu sinh viên Đại học Văn khoa, Đại học Tổng hợp Hà Nội. Giảng viên khoa Ngữ văn. Tiến sĩ 1990, Viện Văn học thế giới thuộc Viện Hàn lâm khoa học Nga, Sách đã xuất bản: Dẫn vào tác phẩm văn chương (1986); Những trang viết - những nhịp cầu (đồng tác giả, 1986); Mỹ học đại cương (đồng tác giả, 1994); Những tín hiệu mới (1994); Lý luận văn học - vấn đề và suy nghĩ (đồng tác giả, 1995); Trường phái hình thức Nga (2007); Những nguồn cảm hứng trong văn học (2008); Lý luận văn học - nhập môn (2010). Nguyên Trưởng khoa Ngữ văn và Báo chí (1994 – 2001). Giáo sư thỉnh giảng các trường Đại học Đà Lạt, Đại học Sư phạm TP HCM, ĐH Paris 7 – Denis Diderot. Ủy viên Ban biên tập các tạp chí Phát triển khoa học và công nghệ (ĐHQG TP. HCM), Nghiên cứu giáo dục (ĐHQG Hà Nội), Cahiers d’études vietnamniennes (Université Paris 7 – Denis Diderot), Annalen der Hamburger Vietnamistik (Universitat Hamburg).
4. Giáo sư Nguyễn Tri Tài
Ông là cựu sinh viên Đại học Văn khoa, Giảng viên Đại học Văn Khoa, ĐH Tổng hợp TP.HCM. Các sách đã xuất bản: Giáo trình tiếng Hán, Tập I: cơ sở (NXB.ĐHQG-HCM, 2002); Giáo trình tiếng Hán cổ, Tập II: nâng cao (Khoa Ngữ văn Trường ĐH Tổng hợp TP.HCM phát hành, năm học 1987-1988)…
5. Nhà nghiên cứu Nguyễn Q. Thắng
Ảnh: Internet
Ông là cựu sinh viên Đại học Văn khoa. Ông là nhà biên khảo văn học và sử học Việt Nam. Giảng dạy ở các trường: ĐH Sư phạm Cần Thơ, Đại học Vạn Hạnh, Đại học Sư phạm Sài Gòn. Các sách đã xiat61 bản: Huỳnh Thúc Kháng - Con người và thơ văn, Trung Kì dân biến thỉ mạt ký, Tìm hiểu một tác phẩm văn chương, Phan Châu Trinh, cuộc đời và tác phẩm, Hoàng Sa - Trường Sa...
6. GS.TS. Ahn Kyong Hwan
Ảnh: Báo Hà Nội mới
Ông là người Hàn Quốc, từng học cao học, tiến sĩ Ngôn ngữ học (1996), Trường ĐH KHXH&NV TP.HCM. Hiện là giáo sư tại Đại học Chosun, Gwangju, Hàn Quốc. Vào năm 2008, ông là người đã thuyết phục Trường ĐH Chosun mở chuyên ngành Understanding all Vietnam (Lý giải Việt Nam). Sau 2 năm, ông đã đưa số sinh viên theo học khoa lên con số 600. Ông là dịch giả các tác phẩm Việt Nam sang tiếng Hàn: Truyện Kiều, Nhật ký trong tù, Nhật ký Đặng Thùy Trâm.
35 năm sau ngày ra trường, nhà làm phim tài liệu truyền hình (TLTH) Nguyễn Trung Hiếu (NTH), cựu sinh viên Khoa Ngữ văn VN, ĐH Tổng hợp TPHCM khóa 1978-1982, vẫn không ngừng dấn bước, để lại sau lưng từng bộ phim trên mỗi dặm đời.
4 THÁNG, 3 PHIM TÀI LIỆU
Dấn bước vào nghề và theo đuổi đến cùng, dẫu đã nghỉ hưu tròn chục năm, NTH vẫn đứng ở vị trí tiên phong trong thể loại phim TLTH nhiều tập do chính ông cùng đồng nghiệp bắt tay khai phá hơn 30 năm trước (1). Trong những tháng cuối cùng của năm 2017, ông thực hiện cùng lúc 2 dự án phim “Biến đổi khí hậu ở ĐBSCL” (10 tập, hợp tác với Đài THVN) và “Ngược dòng Mekong” (30 tập, hợp tác với Đài PTTH tỉnh Vĩnh Long).
Vậy là danh mục tác phẩm NTH sắp chạm đến con số không tưởng: 341 phim/tập phim TLTH và 302 kỳ tạp chí truyền hình (TCTH) (2). Sở dĩ chúng tôi dùng 2 chữ “không tưởng” bởi nhà làm phim kỳ cựu đất Chín rồng (3) đạt năng suất lao động cực cao. Cứ 4 tháng là làm xong 3 phim TLTH, cộng thêm cứ 3 tháng lại đưa 2 kỳ TCTH lên sóng. Mà trong hầu hết trường hợp, ông cùng lúc đảm nhiệm 3 vai trò chủ chốt là làm đạo diễn, viết kịch bản và viết lời bình.
https://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2017/10/danh-muc-tac-pham-nguyen-trung-hieu.html
Đây không phải năng suất đột biến của một nhà làm phim ở đỉnh cao phong độ, mà là năng suất bình quân của cả một đời văn. Nó cho thấy ngọn lửa sáng tạo luôn rực cháy trong ông, nóng bỏng và bền bĩ một cách lạ thường, nâng bước chân nghệ sĩ trên những dặm đời đầy trắc ẩn.
TÍNH PHẢN BIỆN CỦA MỘT ĐẠO DIỄN
Dấu ấn NTH trên làn sóng hình lớn nhất ĐBSCL được đồng nghiệp cả nước biết đến từ năm 1987, khi phim TL “Chuyện xã tôi” (do ông viết kịch bản và lời bình) được Đài TH Cần Thơ công chiếu, đoạt huy chương vàng đầu tiên tại liên hoan TH toàn quốc đầu tiên.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/chuyen-xa-toi.html
Đạo diễn phim TL kỳ cựu ở miền Trung - NSƯT Đoàn Huy Giao nhớ lại: “Khi gặp NTH thì không riêng gì tôi, mà giới làm phim TL trong nước, mà cũng không riêng gì giới làm phim TL của TH mà là giới làm phim TL chung trong cả nước, thì ảnh đóng đinh trong một cái việc cực kỳ quan trọng. Bởi vì đó là một ý thức phản biện xã hội rất lớn vào cái thời kỳ cực kỳ gay go của đất nước mình, là thời kỳ bao cấp. Anh Hiếu đi theo anh Bảy Triển (4) - tôi cho anh Bảy Triển là người anh hùng, anh hùng trong cái chuyện phản biện đó. Phim “Chuyện xã tôi” nó dẫn dắt anh Hiếu trong cả cái đời làm phim TL sau này”.
Giữa lúc cả xã hội đang chờ đợi giới truyền thông “nhìn thẳng, nói thật” thì NTH chọn ngay làng quê Ba Trinh, huyện Kế Sách, Sóc Trăng của mình để phơi bày hiện thực. Giá trị thuyết phục của phim càng tăng cao khi chính NTH xuất hiện để dẫn dắt câu chuyện, đồng nghĩa với việc nhận trách nhiệm.
Sự thẳng thắn và hiện thực của phim đã làm rung động lòng người lúc bấy giờ, nhất là những nhà nông từng trải. Nhiều khán giả đồng tình, hết lời khen ngợi, đồng nghiệp đánh giá cao giá trị hiện thực của bộ phim trong thời kỳ bắt đầu đổi mới, dù không ít nhà quản lý nặng lời tranh cãi về cái cách nhìn thẳng, nói thật như thế.
Vẫn với cách nhìn phản biện xã hội ấy, NTH lại tiếp tục dấn bước sâu hơn vào dặm đường sáng tác đầy chông gai - khai thác đề tài chống tham nhũng. Năm 2001, phim TL “Vong thề” ra đời.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/vong-the.html
Hàng chục năm sau, PGS-TS Nguyễn Kim Châu, Phó trưởng khoa KHXH&NV- Trường ĐH Cần Thơ, vẫn còn ấn tượng: “Đó là cảm xúc về tính chân thực của những thước phim do một nhà đạo diễn, một nhà biên kịch có tài, có tâm huyết và dám nói, thậm chí là nói rất mạnh về các vấn đề của đời sống với cái chất chính luận hết sức mạnh mẽ. Tôi nghĩ rằng là cái bộ phim của anh NTH không chỉ có ý nghĩa cảnh tĩnh mà nó còn thể hiện rõ một ý nghĩa xây dựng. Nó có cái tác động rất lớn đối với đời sống”.
Chỉ với 2 bộ phim TL mang tính chất phản biện xã hội vừa nêu, NTH có chỗ đứng rất riêng trong lòng khán giả. Nhưng cũng cần nhắc đến bộ phim được ông thực hiện ngay sau khi ra trường.
Mùa khô năm 1983, toàn bộ rừng U Minh Thượng và U Minh Hạ bị lửa thiêu rụi. Lập tức NTH cho ra đời kịch bản "Sau bức màn xanh”, rồi cùng đồng nghiệp Trần Chí Kông cầm máy quay lao vào vùng cháy. Bộ phim TL cùng tên khi công chiếu năm 1984 đã gây ra tác động đặc biệt. Với tư duy phản biện sắc sảo, NTH đã “vén màn” chỉ ra sự thật: Chính cung cách quản lý tách dân ra khỏi rừng, cắt đứt mọi quyền lợi được thiết lập ngay từ thời khẩn hoang khiến lòng dân bùng cháy. Ra đời 3 năm trước khi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 chính thức khẳng định con đường đổi mới, xác lập thái độ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, song với cách trình bày “có lý có tình”, phim vẫn tạo được sự thuyết phục trong các cấp lãnh đạo, dẫn tới việc ban hành chính sách “giao đất, giao rừng”. Ở thời điểm “đêm trước đổi mới”, đây quả là trường hợp hy hữu!
PHO BIÊN NIÊN SỬ VỀ MIỀN TÂY NAM BỘ
Vụ cháy cũng đánh thức ở NTH tình yêu thiên nhiên vô tận, khiến ông thường xuyên trở đi trở lại với dòng mạch cảm hứng về rừng, trở thành nhà làm phim lên tiếng sớm nhất, bền bĩ nhất về vấn đề bảo vệ môi trường.
Cuối năm 1997, cơn bão số 5 có tên gọi quốc tế là Linda tàn phá ĐBSCL với mức độ khốc liệt chưa từng có. NTH góp tiếng kêu thảng thốt “Rừng ơi!” qua bộ phim TL đoạt huy chương vàng Liên hoan TH toàn quốc năm 1998.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/rung-oi.html
Một huy chương vàng khác dành cho “Vua tràm Đồng Tháp Mười” do ông thực hiện năm 1999, khắc họa chân dung người nông dân sống chết với rừng.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/vua-tram-ong-thap-muoi.html
Cũng trên dòng phim này, khi làn sóng phá rừng tưởng như không còn gì cản nỗi, NTH vẫn thiết tha qua “Thông điệp rừng ngập mặn Tây Nam Bộ”, nhắn nhủ xã hội cách ứng xử cần có với thiên nhiên, đoạt huy chương bạc Liên hoan TH toàn quốc năm 2007.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/thong-iep-rung-ngap-man-tay-nam-bo.html
Đặc biệt năm 2010, sau khi nghỉ hưu 3 năm, NTH nhận thực hiện dự án phim TLTH nhiều tập trên qui mô quốc gia về vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH). Quá trình làm phim kéo dài đến năm 2012, sản xuất tổng cộng 17 tập, mô tả thực trạng BĐKH khắp 3 miền, trở thành một trong những bộ phim xuất sắc nhất VN về vấn đề BĐKH.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/bien-oi-khi-hau-toan-cau.html
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/nuoc-bau-vat-cua-su-song.html
Men theo dòng chảy đa dạng của cuộc sống, nhà làm phim hầu như không bỏ sót mảng hiện thực nào. NTH dày công nghiên cứu lịch sử của các tôn giáo để làm phim.Mọi tôn giáo đều tồn tại hợp lý theo vận nước và thời cuộc. Dù là tín đồ tôn giáo nào thì họ vẫn là bà con mình, là công dân nước mình. Với cách nhìn đó, ông đã đến với “Người Hòa Hảo”, bộ phim trình bày mạch lạc lịch sử hình thành và sinh hoạt tôn giáo chân chính. Ông khẳng định những giá trị tinh thần, các yếu tố tâm linh đã giúp hàng triệu người sống tử tế, lao động sản xuất giỏi, làm tròn nghĩa vụ công dân.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/nguoi-hoa-hao.html
NTH lại đến với tôn giáo Cao Đài. Ông gặp gỡ, khai thác những tín đồ Minh Chơn yêu nước, xưa tham gia kháng chiến chống ngoại xâm, nay hết lòng đóng góp xây dựng đất nước. Những tín đồ chân chính ấy được Mắt Trời soi xét để luôn xứng đáng là công dân nước Việt (phim “Cao Triều Phát– lãnh tụ Cao Đài kháng chiến”).
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/cao-trieu-phat-lanh-tu-cao-ai-khang.html
NTH tập trung nhiều thời gian để nghiên cứu Phật giáo. Ông giữ vai trò chủ biên và tổng đạo diễn cho loạt phim “Phật giáo VN đồng hành cùng dân tộc”, gồm 14 tập. Phim đúc kết một cách có hệ thống lịch sử đạo Phật ở VN suốt hàng ngàn năm. Qua đó, khẳng định những giá trị văn hóa, sự đóng góp tích cực của tôn giáo này trong từng giai đoạn thăng trầm của đất nước.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/truyen-thuyet-va-lich-su.html
Tác động đến tâm lý sáng tác của NTH còn là vấn đề biến đổi nhận thức con người về giá trị văn hóa. Ông băn khoăn trước nguy cơ mai một của những di sản tinh thần. Ông trăn trở trước thực trạng mất dần những di sản vật chất. Bởi vậy, nhà làm phim dành trọn tình cảm và thời gian cho các đề tài thuộc dòng phim “đất nước, con người”. Mỗi tác phẩm của NTH ở dòng phim này có thể hiểu như một công trình nghiên cứu. Ông sưu tầm nhiều sử liệu quý, khai thác văn học dân gian để đưa vào phim.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/tu-thoai-ha-en-kenh-vinh-te.html
Trong sự nghiệp sáng tác của mình, NTH dành nhiều thời gian cho dòng phim “hiện thực kháng chiến”. Ông làm sống lại kho tư liệu của Xưởng phim Giải phóng miền Tây Nam Bộ với hàng loạt tác phẩm theo dòng phim này.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/ong-bang-day-song.html
Qua khối lượng tác phẩm đồ sộ. nhân vật số một trong phim TL NTH là nhân dân, nói cụ thể hơn là nông dân (ND) miền Tây Nam Bộ (TNB). Chất TNB xuất hiện trong mọi thước phim của ông cho dù nói về đề tài gì, bởi vì cách nghĩ cách cảm của ND, lời ăn tiếng nói của ND, phong tục tập quán của ND, sinh hoạt văn hóa văn nghệ của ND đã thấm sâu vào ngôn ngữ điện ảnh, tạo thành phong cách phim TL NTH không trộn lẫn với bất cứ tác giả nào khác. Có thể nói phim TL NTH là pho biên niên sử về miền TNB, phản chiếu nhiều lĩnh vực, trải rộng nhiều địa bàn, gồm đủ các dân tộc và tôn giáo tiêu biểu. Bởi vậy, đồng nghiệp gọi ông là “thổ địa miền Tây”.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/chieu-ca-mau.html
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/huong-vi-lai-vung.html
Được Đài THVN chọn mời làm giảng viên cho các khóa đào tạo mở khắp 3 miền, NTH nghiễm nhiên trở thành bậc thầy trên lĩnh vực sở trường. Ông Vũ Văn Quang, Phó giám đốc Trung tâm Đào tạo Đài THVN, nhận xét: “Đạo diễn NTH không chỉ là một tác giả lớn, mà còn là một nhà sư phạm với những cái phương pháp rất là hiện đại. Những khóa do ông đào tạo như “Đạo diễn phim TL” thực sự là những khóa học rất bổ ích. Ông là một nhà sư phạm giỏi, một người có nhiệt huyết và luôn luôn hết mình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm làm phim cho đồng nghiệp trẻ, những người tiếp nối sự nghiệp của mình. Đấy là những đóng góp rất thầm lặng, nhưng mà rất quan trọng”.
***
Những gửi gắm của NTH trong phim mãi khắc sâu trong lòng đồng bào, đồng nghiệp. Tấm gương lao động sáng tạo không mệt mõi của ông vẫn từng ngày tỏa sáng, tạo niềm tin cho lớp trẻ say nghề. Đời văn của ông là một đời dấn bước!
LÊ VŨ TUẤN
(1) Phim TL 9 tập “Đất trẻ mười năm” do Đài TH Cần Thơ sản xuất năm 1985, đầu tiên ở VN.
(2) TCTH là thể loại phụ của phim TLTH, giúp phát huy ưu thế số 1 của màn ảnh nhỏ là tính định kỳ. Vào năm 1986, chính NTH đã đề xuất và trực tiếp thực hiện TCTH đầu tiên ở VN dưới tên gọi là “Chuyện ở huyện” phát sóng định kỳ hàng tuần, mỗi kỳ 15 phút, kéo dài đến năm 1989, được tổng cộng 144 kỳ.
https://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2017/10/tap-chi-truyen-hinh-au-tien-cua-viet-nam.html
(3) NTH sinh ngày 6.11.1952 tại xã Ba Trinh (nay là Trinh Phú), huyện Kế Sách, Sóc Trăng. Năm 1967, ông thoát ly gia đình vào vùng căn cứ kháng chiến. Từng làm điện báo viên của Thông tấn xã Giải phóng miền TNB, phóng viên quay phim của Xưởng phim Giải phóng miền TNB trước khi học đại học. Sau khi ra trường, về công tác tại Đài TH Cần Thơ - Trung tâm THVN tại TP Cần Thơ cho đến khi nghỉ hưu. Năm 2007, ông được phong danh hiệu NSƯT đầu tiên trong ngành TH ở ĐBSCL.
(4) Tức đạo diễn Lê Châu, tên thật là Châu Ngọc Tiếp, nguyên Trưởng phòng Điện ảnh TNB, nguyên Phó Giám đốc Đài TH Cần Thơ.
http://nguyentrunghieuptl.blogspot.com/2016/07/nha-quay-phim-chau-ngoc-tiep.html
HỆ MỞ RỘNG (Khóa 1985 – 1990 )
(Diễn văn của PGS.TS. Lê Giang - Trưởng Khoa Văn học và Ngôn ngữ đọc tại Lễ Kỷ niệm 40 năm hoạt dộng của Khoa Văn học và Ngôn ngữ, Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG TP. HCM ngày 12 tháng 4 năm 2015)
Hệ chính quy Khóa 2003 – 2007
Khoa Văn học và Ngôn ngữ (Khoa Ngữ văn, Ngữ văn và Báo chí trước đây) là một trong những khoa được hình thành sớm nhất, có quy mô đào tạo lớn nhất và có truyền thống vẻ vang nhất của Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – ĐHQG TP.HCM (Đại học Tổng hợp TP.HCM trước đây). Từ khoa đã có hàng chục ngàn sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh đã ra trường, đang làm việc trong các cơ quan văn hoá, báo chí, giáo dục, chính trị, kinh tế, cống hiến trí tuệ và sức lực của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Hệ chính quy Khóa 1999 - 2003
LỚP B
NVTPHCM- Sáng ngày 01.11, Ban Chủ nhiệm Khoa Văn học và Ngôn ngữ Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM đã tổ chức cuộc họp Ban Liên lạc cựu sinh viên Ngữ văn để chuẩn bị kỷ niệm 40 năm thành lập Khoa vào tháng 4.2015.
Hệ chính quy Khóa 1997 – 2001
CÁC NHÀ THƠ XUẤT THÂN TỪ KHOA VĂN HỌC VÀ NGÔN NGỮ
HỆ CHÍNH QUY ( Khóa 1989-1993)
STT |
HỌ VÀ TÊN |
NĂM SINH |
NƠI SINH |
NƠI CÔNG TÁC |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 |
Nguyễn Thanh Bình Nguyễn Thị Cảnh Nguyễn Thị Mỹ Châu Đậu Thị Thu Hà Cao Thị Minh Hải Trương Thị Thúy Hằng Võ Thị Thùy Hương Bùi Thị Thanh Hương Trương Mai Hương Lê Hồng Minh Nguyễn Thị Bích Nga Mai Thị Kim Oanh Nguyễn Văn Phụng Lê Đình Thắng Nguyễn Thị Thanh Thu Lý Hoàn Thục Trâm Phan Thị Ánh Tuyết Nguyễn Đức Vinh Mã Ngọc Ánh Nguyễn Hoài Thu Ba Thái Thành Chung Đặng Thị Hồng Hạnh Nguyễn Liêm Sĩ Phạm Thị Bích Hà Đặng Thị Vĩnh Thanh Nguyễn Thị Xuân Tiên Trần Thị Uyên Uyên Trần An Phong Phan Việt Quốc Lê Văn Nam Huỳnh Ngọc Đoan Trang Trần Thị Ngọc Châu Nguyễn Văn Hoài Nguyễn Thanh Liêm Nguyễn Quí Phong Ngô Thị Hồng Trần Thanh Nhã Nguyễn Thị Kim Phượng Phan Thị Thanh Thủy Lê Hoàng Đức Phạm Phú Hà Phạm Thu Cúc Huỳnh Quang Huy Kim Sa Rương Vũ Thị Xuân Lan Trịnh Minh Chinh Trang Thị Thắm Huỳnh Thị Phước Dân Lê Đại Tạ Mỹ Lệ Nguyễn Thị Mai Loan Trần Thị Kiều Nga Đặng Thị Huyền Thanh Nguyễn Tiến Thành Võ Thị Diệu Hiền Nguyễn Tuyết Hạnh Nguyễn Thị Hồng Loan Nguyễn Kiều Khánh Ngọc Đỗ Vạn Hỷ Trần Thanh Sơn Sẫm Hùng Sùi Phạm Vĩnh Thái Nguyễn Huy Như Nguyễn Vỹ Tuyến Văng Công Chúng Huỳnh Quang Huy |
01-09-69 10-07-68 18-04-71 19-10-68 30-07-68 29-08-71 20-04-69 26-07-70 05-10-71 02-03-70 07-07-69 08-10-70 27-08-66 16-06-69 26-07-69 14-07-71 13-10-70 24-04-72 25-09-67 27-11-70 09-02-69 16-10-71 23-03-69 16-08-70 01-11-71 23-06-69 20-07-70 06-09-69 28-08-70 20-02-63 03-08-70 29-03-69 16-03-71 19-02-64 27-10-71 16-05-71 24-04-70 05-03-70 21-10-71 22-04-70 01-06-69 02-12-70 19-02-69 20-04-68 03-08-68 27-10-71 14-03-70 24-12-70 20-02-72 25-08-70 15-03-69 16-12-72 02-02-69 18-09-70 15-08-68 09-03-71 02-08-71 28-10-67 06-12-70 10-10-68 18-03-69 11-11-71 10-11-69 11-03-62 10-04-60 19-02-69 |
Hà Tây QN-ĐN Bình Chánh Hà Nội Tây Ninh Hà Nội Bình Định Nghệ Tĩnh Rạch Giá Chiến Trường Hà Bắc Sài Gòn Biên Hòa Quảng Ngãi Nghĩa Bình Cửu Long Nghệ Tĩnh Nghệ Tĩnh Long An Hà Nội Hà Nội Hà Nam Ninh Sông Bé Hà Nội Hà Nội Sài Gòn Hà Nội Quảng Bình Bình Định Đà Nẵng Biên Hòa Sài Gòn Kiên Giang Sài Gòn Sài Gòn Hà Nội Bến Tre Bình Định Chiến khu Nam Bộ Hà Nội Thanh Hóa Hải Phòng Sài Gòn Trà Vinh Việt Trì Bến Tre Minh Hải Sài Gòn Nghệ Tĩnh Hà Nội Sài Gòn Minh Hải Tây Ninh Thái Bình Minh Hải Hà Nội Đồng Tháp Sài Gòn QN-ĐN QN-ĐN Cam Ranh Qui Nhơn Hà Nội Gia Định An Giang Sài Gòn
|
ĐH KHXH&NV
Khoa Việt Nam học Đài Truyền hình TP.
|
Blog của cựu sinh viên Khoa Ngữ văn - Đại học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh 1984 - 1988
HỆ CHÍNH QUY ( Khóa 1988-1992)
HỆ CHÍNH QUY ( Khóa 1987-1991)
STT |
HỌ VÀ TÊN |
NĂM SINH |
NƠI SINH |
NƠI CÔNG TÁC |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 |
Phạm Thị Thu Đông Lê Thanh Liêm Nguyễn Thị Hồng Luy Hồ Xuân Mai Võ Thị Nhung Nguyễn Thị Minh Trang Sok Sam Nang Nguyễn Ngọc Anh Nguyễn Thanh Bạch Đặng Thị Thanh Bình Ngô Tiến Dũng Trần Trí Dũng Phạm Thị Thu Duyên Đào Mục Đích Phạm Quang Đức Nguyễn Thúy Hà Phan Kim Hạnh Nguyễn Sỹ Hào Hà Thị Xuân Hoa Cao Văn Hùng Bùi Đức Huy Hà Tuệ Hương Võ Văn Khôi Nguyễn Thị Lệ Nguyễn Thị Cẩm Lệ Lê Huỳnh Kim Loan Võ Thị Kim Loan Bùi Thị Tâm Lưu Phạm Ngọc Lý Nguyễn Văn Nhân Nguyễn Văn Phát Hoàng Xuân Sáng Nguyễn Thị Kim Soa Nguyễn Đình Sỹ Huỳnh Minh Thảo Lê Nguyễn Hương Trà Ngô Thị Kim Trang Mai Thanh Trúc Nguyễn Thị Ánh Tuyết Phạm Thị Thanh Phương Bùi Thị Sanh |
10-10-67 21-08-68 20-03-68 15-02-67 31-08-62 01-01-64 10-01-62 10-08-65 27-10-68 19-01-69 14-02-69 20-03-67 20-05-67 18-08-68 26-06-68 01-02-70 29-08-68 10-10-69 16-06-68 21-05-68 08-01-68 31-01-68 01-01-69 27-03-69 10-09-69 12-06-70 04-02-69 28-10-68 20-10-68 03-04-66 10-10-66 01-11-69 15-09-68 19-05-68 12-02-68 06-11-69 01-11-67 18-04-68 09-09-65 18-03-66 16-02-68 |
Tây Ninh Bình Trị Thiên Thái Bình Campuchia Gia Định Sài Gòn Phnôm Pênh Nghệ Tĩnh Hậu Giang Hà Nội Hà Nội Sài Gòn Cần Thơ Phong Dinh QN-ĐN Nghệ Tĩnh Sài Gòn Thanh Hóa Thuận Hải Sông Bé Tây Ninh Hà Nội Bến Tre Thanh Hóa Bến Tre Bà Rịa Đồng Tháp Hải Phòng Nghĩa Bình Long An Campuchia Bình Trị Thiên Nghệ Tĩnh Quảng Nam Sài Gòn Nghĩa Bình Sài Gòn Cửu Long Thanh Hóa Cửu Long QL-Kontum |
Báo Tuổi trẻ
Khoa Việt Nam học
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} Đài PT–TH Đức Linh
Báo Phụ nữ
Công ty Khôi Anh
|
Đang có 305 khách và không thành viên đang online
Liên hệ mua sách:
Cô Nguyễn Thị Tâm
Điện thoại: 0906805929