Bộ môn Văn học Việt Nam trước đây có tên là Bộ môn Văn học Việt Nam v à Lý luận văn học. Từ năm 2007, do nhu cầu phát triển của Khoa, bộ phận Lý luận văn học và các giảng viên của bộ phận này đã tách ra để thành lập Bộ mộn Lý luận và Phê bình văn học.
Nhân sự:
Trưởng Bộ môn - Phan Mạnh Hùng
Nguyễn Phúc An
Bộ môn Văn học Việt Nam trước đây có tên là Bộ môn Văn học Việt Nam v à Lý luận văn học. Từ năm 2007, do nhu cầu phát triển của Khoa, bộ phận Lý luận văn học và các giảng viên của bộ phận này đã tách ra để thành lập Bộ mộn Lý luận và Phê bình văn học.
- Tổng số cán bộ giảng dạy: 8, trong đó Phó giáo sư: 4, Tiến sĩ : 4.
2. Khảo sát, đáng giá, bảo tồn văn học quốc ngữ Nam Bộ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Kết quả nghiệm thu: Tốt. Năm 2009
+ Đề tài cấp Trường:
2. Lịch sử giáo dục, khoa cử và quan chế ở Việt Nam trước 1945. Kết quả nghiệm thu: Tốt. Năm 2006.
- Văn học so sánh – Nghiên cứu và Dịch thuật, Nxb Đại học Quốc gia HN, 2002
- Thơ – nghiên cứu, lý luận, phê bình, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2003
- Huyền thoại và Văn học, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2006.
- Văn học Nam Bộ 1945-1954, Nxb Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2021.
- Thơ- Nghiên cứu, lý luận phê bình, 2003
- Huyền thoại và văn học (5. 2005)
- Văn học quốc ngữ Nam Bộ cuối TK.XIX – 1945 (5.2006)
- Cái nhìn mới về lý luận văn học cổ điển Trung Quốc (12.2006)
- Văn học Việt Nam với văn học Đông Á, Nam Á (2007)
- Đông Kinh Nghĩa Thục với công cuộc cải cách giáo dục đầu thế kỷ XX (2007)
- Thơ Việt Nam đương đại (2. 2008)
- Đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy văn học ở bậc đại học và sau đại học(2. 2008)
Bên cạnh đó là các hội nghị nghiên cứu khoa học Trẻ hàng năm do Khoa, Trường tổ chức. Chúng tôi cũng tổ chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học. Nhiều cá nhân và tập thể sinh viên đã đạt được những giải thưởng cao trong nghiên cứu khoa học. Trong 2 năm 2005 và 2007, các đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học do GV Võ Văn Nhơn hướng dẫn đã đoạt giải nhất cấp Bộ (cũng là hai giải nhất của cả trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM trong 2 năm đó). Năm 2007 vừa qua TS. Lê Thị Thanh Tâm cũng đã hướng dẫn một nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học đạt giải Khuyến Khích cấp Bộ và giải Eureka của thành đoàn.
Trong nghiên cứu khoa học chúng tôi quan tâm tới việc đáp ứng nhu cầu của thành phố và khu vực Nam Bộ. Bộ môn đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp “Trọng điểm Đại học Quốc gia”: Khảo sát, đánh giá, bảo tồn văn học quốc ngữ Nam Bộ cuối TK.XIX-đầu TK.XX. Đây là công trình có quy mô lớn với sự tham gia của: 15 nhà nghiên cứu trong và ngoài Bộ môn; 9 cán bộ trẻ, 12 nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên khá giỏi năm cuối và hàng mấy chục cộng tác viên. Hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp “Trọng điểm Đại học Quốc gia” Khảo sát, đánh giá, bảo tồn văn học quốc ngữ Nam Bộ giai đoạn 1930 – 1945 do Bộ môn chủ trì cũng đã được xét duyệt và chuẩn bị triển khai.
V. Khen thưởng:
5. Bằng khen Tập thể xuất sắc năm học 1998 – 1999 do Giám đốc Đại học Quốc gia tặng: số QĐ 42/ĐHQG-TP.HCM cấp ngày 2.11.1999.
6. Bằng khen do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng: quyết định số 203 cấp ngày 25.3.1985
Từ tháng 12 năm 2023, Bộ môn Văn hoa dân gian giải thể, nhân sự của Bộ môn được chuyển sang Bộ môn Văn học Việt Nam.
Từ 1995 đến 2002 là bộ môn Văn hóa học và Văn hóa dân gian với nhiệm vụ phụ trách đào tạo hệ Đại học các môn cơ sở văn hóa Việt Nam, Văn hóa dân gian Nam Bộ, Văn học dân gian Việt Nam, Thi pháp ca dao, Truyện cổ tích dưới mắt các nhà khoa học...Từ 1975 đến 1995 là một bộ phận của bộ môn Văn học cổ - cận - dân gian.
Từ 1995 đến 2002 là bộ môn Văn hóa học và Văn hóa dân gian với nhiệm vụ phụ trách đào tạo hệ Đại học các môn cơ sở văn hóa Việt Nam, Văn hóa dân gian Nam Bộ, Văn học dân gian Việt Nam, Thi pháp ca dao, Truyện cổ tích dưới mắt các nhà khoa học… Các giáo sư trong bộ môn cũng tham gia đào tạo cao học chuyên ngành Văn học Việt Nam, hướng dân luận án Tiến sĩ về văn học dân gian.
Từ 2002 đến nay Bộ môn được đổi tên là bộ môn Văn hóa dân gian do trường đã thành lập bộ môn trực thuộc trường (nay là khoa) Văn hóa học.
Ngoài nhiệm vu đào tạo, Bộ môn còn phụ trách công tác thực tập thực tế hàng năm cho trên 200 SV năn thứ 3.
Các công trình nghiên cứu khoa học có sự tham gia của bộ môn:
- Văn học dân gian SócTrăng
- Văn học dân gian Bạc Liêu
- Văn học dân gian Châu Đốc (sẽ in)
- Văn học dân gian An Giang (sẽ in)
- Văn hóa dân gian trong đời sống vănhóa của 3 dân tộc Việt – Khơmer – Hoa: Đề tài trọng điểm ĐHQG TP.HCM
Các công trình cá nhân:
PGS. CHU XUÂN DIÊN
- Truyện cổ tích dưới mắt các nhà khoa học – NXBĐH Tổng hợp – 1989
- Cơ sở Văn hóa Việt Nam – NXB ĐHQG Tp.HCM, 2001
- Mấy vấn đề văn hóa, văn học dân gian Việt Nam – NXB Văn nghệ, Tp.HCM, 2004
- Văn hóa dân gian, mấy vần đề phương pháp luận và thể loại - NXBKHXH – HN – 2006
TS. LÊ VĂN CHƯỞNG
- Đặc khảo hò Huế - NXB Thuận Hóa - 2004
- Dân Ca Việt Nam , Những Thành Tố Của Chỉnh Thể Nguyên Hợp- Nxb Khoa học xã hội – 2004
Th.S PHAN XUÂN VIỆN
- Truyện kể dân gian các tộc người Nam Đảo ở Việt Nam, NXB. ĐHQG, 2007
- Truyện cổ Churu, NXB Văn nghệ, 2006
GV. NGUYỄN HỮU ÁI
- Đặt lờ trên cây - NXB. TH. An Giang - 1988 - (Tái bản lần 3 - 1994)
- 101 Truyện cười dân gian Việt Nam - NXB. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội - 1990 - 1991 - 2 tập (Tái bản lần 5 - 1995)
- Nghe qua thì biết - NXB. TH. An Giang (Tái bản lần 2 - 1994)
- Chỉ có gan trời chưa ăn - NXB.TH. An Giang (Tái bản lần 2 - 1994)
- Những truyện cười dân gian Việt Nam hay nhất - NXB.TH. Đồng Nai - 2005
- Tuyển tập truyện cười dân gian Việt Nam - NXB.TH. Đồng Nai - 2005
- Mùa nhớ (tập thơ) - NXB. Văn nghệ TP.HCM - 1993
- Mùa đắng (tập thơ) - NXB. Văn nghệ TP.HCM - 1996
- Miền chốt (tập thơ) - NXB. Văn học, Hà Nội - 2004